First
go to History of Kimonos and learn about how the Kimono established
itself as a part of Japanese culture. Kimono Types and Designs gives
detailed explanations of the kinds of fabric used for Kimonos, how they
are made, and how obi (sashes) are used. If you want to know at what
times Japanese people today wear Kimonos, go to Occasions for Wearing
Kimonos, where you can read about what is worn when and how colors are
coordinated.
Trước
tiên, ta hãy tìm hiểu lịch sử của Kimono và tìm hiểu vì sao Kimono trở
thành một bộ phận của văn hóa Nhật Bản. Các loại Kimono và các mẫu
thiết kế sẽ cho ta những lời giải thích chi tiết về các lọai vải được
sử dụng làm Kimono, Kimono được làm như thế nào, và cách sử dụng obi
(thắt lưng) ra sao? Nếu bạn muốn biết từ bao giờ mà người Nhật ngày nay
mặc Kimono, hãy xem phần Các dịp để mặc Kimono, ở đó bạn có thể tham
khảo xem loại áo nào được mặc khi nào và cách phối hợp các màu của
Kimono với nhau ra sao.
History of Kimonos
Japanese looks in the Nara period- Trang phục người Nhật vào thời Nara (© Chitose Yamada).
Originally,
“Kimono” was the Japanese word for clothing. But in more recent years,
the word has been used to refer specifically to traditional Japanese
clothing. Kimonos as we know them today came into being during the
Heian period (794-1192).
From
the Nara period (710-794) until then, Japanese people typically wore
either ensembles consisting of separate upper and lower garments
(trousers or skirts), or one-piece garments. But in the Heian period, a
new Kimono-making technique was developed. Known as the
straight-line-cut method, it involved cutting pieces of fabric in
straight lines and sewing them together. With this technique, Kimono
makers did not have to concern themselves with the shape of the
wearer’s body.
Lịch sử của Kimono
Khởi
nguồn từ “Kimono” trong tiếng Nhật là từ để chỉ quần áo nói chung.
Nhưng những năm gần đây, Kimono đã tở thành một từ đặc biệt dùng để chỉ
trang phục truyền thống của Nhật Bản. Kimono mà ta biết đến ngày nay
được bắt nguồn từ triều đại Heian (794-1192).
Từ
thời Nara (710-794) trở về trước, người Nhật đã mặc cả bộ áo hoàn chỉnh
bao gồm phần áo và phần quần rời nhau (quần hoặc váy), hoặc bộ áo liền.
Nhưng đến thời Heian, kĩ thuật may Kimono đã phát triển. Với phương
pháp “cắt thẳng”, một chiếc Kimono hoàn chỉnh là những
mảnh vải được cắt theo những đường thẳng và may lại với nhau. Với
phương pháp này, người thợ may Kimono không cần thiết phải để ý đến
hình dáng của người mặc.
Straight-line-cut Kimonos offered many advantages. They were easy to
fold. They were also suitable for all weather: They could be worn in
layers to provide warmth in winter, and Kimonos made of breathable
fabric such as linen were comfortable in summer. These advantages
helped Kimonos become part of Japanese people’s everyday lives.
Japanese looks in the Heian period- Trang phục người Nhật vào thời Heian (© Chitose Yamada).
Áo
Kimono may theo phương pháp đường cắt thẳng có rất nhiều thuận lợi.
Chúng rất dễ may, và phù hợp với mọi loại thời tiết: Có thể mặc nhiều
lớp Kimono để giữ ấm vào mùa đông ,và Kimono được may bằng những chất
liệu thoáng nên cũng phù hợp với cả mùa hè. Những yếu tố này đã làm cho
Kimono trở thành một phần trong đời sống của người Nhật.
Over time, as the practice of wearing Kimonos in layers came into
fashion,
Japanese people began paying attention to how Kimonos of different
colors looked together, and they developed a heightened sensitivity to
color. Typically, color combinations represented either seasonal colors
or the political class to which one belonged. It was during this time
that what we now think of as traditional Japanese color combinations
developed.
Japanese looks in the Kamakura period- Trang phục người Nhật vào thời Kamakura (© Chitose Yamada).
During
the Kamakura period (1192-1338) and the Muromachi period (1338-1573),
both men and women wore brightly colored Kimonos. Warriors dressed in
colors representing their leaders, and sometimes the battlefield was as
gaudy as a fashion show.
Theo
thời gian, việc mặc nhiều lớp Kimono đã trở thành mốt, người Nhật bắt
đầu để ý xem những chiếc Kimono khác màu thì nên kết hợp với nhau thế
nào, và sự tinh tế trong màu sắc của Kimono đã được người Nhật đưa lên
một tầm cao mới. Điển hình, cách phối màu còn thể hiện cả
các sắc màu của mùa, sự phân biệt tầng lớp của người mặc nó. Và trong
thời kì này, ta thấy rằng sự phối màu của Nhật bản truyền thống đã rất
phát triển.
Trong suốt thời Kamakura (1192-1338), và thời Muromachi (1338-1573), cả nam và nữ giới đều mặc Kimono có màu sáng.
Những chiến binh thì mặc những màu theo người chỉ huy của họ, và đôi
khi chiến trường trở thành một màn biểu diễn rực rỡ màu sắc.
During
the Edo period (1603-1868), the Tokugawa warrior clan ruled over Japan.
The country was divided up into feudal domains ruled by lords. The
samurais of each domain wore identified by the colors and patterns of
their “uniforms.” They consisted of three parts: a Kimono; a sleeveless
garment known as a kamishimo worn over the Kimono; and a hakama, a
trouser-like split skirt. The kamishimo was made of linen, starched to
make the shoulders stand out. With so many samurai clothes to make,
Kimono makers got better and better at their craft, and Kimono making
grew into an art form. Kimonos became more valuable, and parents handed
them down to their children as family heirlooms.
Trong
suốt thời Edo (1603-1868), phe Tokugawa cai trị toàn bộ Nhật Bản. Đất
nước được chia thành nhiều lãnh địa phong kiến do từng lãnh chúa cai
quản. Những samurai của từng vùng ấy cũgn mặc những trang phục rất khác
nhau về cả màu sắc lẫn kiểu dáng. Chúng bao gồm 3 phần: áo Kimono, áo
khoác không tay, mà người ta vẫn thường gọi là kamishimo mặc ở ngoài áo
Kimono; và hakama, một kiểu váy chẻ giống như quần. Áo kamishmo được
may từ len, được hồ cứng để vai áo có thể dựng thẳng. Kimono được làm
thành rất nhiều kiểu áo samurai, và nó được làm ngày một tốt hơn nhờ
những người thợ may áo thủ công, từ đó, việc may áo Kimono cũng trở
thành một nghệ thuật. Kimono trở nên giá trị hơn, và các bậc cha mẹ
thường trao chúng cho con cái mình như những món đồ gia truyền.
During
the Meiji period (1868-1912), Japan was heavily influenced by foreign
cultures. The government encouraged people to adopt Western clothing
and habits. Government officials and military personnel were required
by law to wear Western clothing for official functions. (That law is no
longer in effect today.) For ordinary citizens, wearing Kimonos on
formal occasions were required to use garments decorated with the
wearer’s family crest, which identified his or her family background.
Đến
thời Meiji (1868-1912), Nhật Bản bị ảnh hưởng mạnh bởi văn hóa phuwng
tây. Chính phủ Nhật khuyến khích người dân tiếp nhận các thói quen cũng
như trang phục Tây Âu. Luật pháp buộc các viên chức chính phủ và quân
nhân phải mặc Âu phục khi thi hành nhiệm vụ. (Luật đó đến nay thì không
còn áp dụng nữa). Đối với dân thường, Kimono được mặc trong những dịp
trang trọng luôn phải gắn gia huy, biểu thị cho truyền thống gia đình
mình.
many
women wear Kimonos when they go to see a kabuki show (courtesy of
Hisako Nakatani)- những người phụ nữ mặc Kimono khi đi xem biểu diễn
kabuki.
Nowadays, Japanese people rarely wear Kimonos in everyday life,
reserving them for such occasions as weddings, funerals, tea ceremonies, or other special events, such as summer festivals.
Ngày
nay, người Nhật hiếm khi mặc Kimono hàng ngày, chúng được để cho những
dịp như lễ cưới, đám tang, tiệc trà, hay những dịp đặc biệt khác chẳng
hạn như lễ hội mùa hè.
many
women wear Kimonos when they go to see a kabuki show (courtesy of
Hisako Nakatani)- những người phụ nữ mặc Kimono khi đi xem biểu diễn
kabuki.
go to History of Kimonos and learn about how the Kimono established
itself as a part of Japanese culture. Kimono Types and Designs gives
detailed explanations of the kinds of fabric used for Kimonos, how they
are made, and how obi (sashes) are used. If you want to know at what
times Japanese people today wear Kimonos, go to Occasions for Wearing
Kimonos, where you can read about what is worn when and how colors are
coordinated.
Trước
tiên, ta hãy tìm hiểu lịch sử của Kimono và tìm hiểu vì sao Kimono trở
thành một bộ phận của văn hóa Nhật Bản. Các loại Kimono và các mẫu
thiết kế sẽ cho ta những lời giải thích chi tiết về các lọai vải được
sử dụng làm Kimono, Kimono được làm như thế nào, và cách sử dụng obi
(thắt lưng) ra sao? Nếu bạn muốn biết từ bao giờ mà người Nhật ngày nay
mặc Kimono, hãy xem phần Các dịp để mặc Kimono, ở đó bạn có thể tham
khảo xem loại áo nào được mặc khi nào và cách phối hợp các màu của
Kimono với nhau ra sao.
History of Kimonos
Japanese looks in the Nara period- Trang phục người Nhật vào thời Nara (© Chitose Yamada).
Originally,
“Kimono” was the Japanese word for clothing. But in more recent years,
the word has been used to refer specifically to traditional Japanese
clothing. Kimonos as we know them today came into being during the
Heian period (794-1192).
From
the Nara period (710-794) until then, Japanese people typically wore
either ensembles consisting of separate upper and lower garments
(trousers or skirts), or one-piece garments. But in the Heian period, a
new Kimono-making technique was developed. Known as the
straight-line-cut method, it involved cutting pieces of fabric in
straight lines and sewing them together. With this technique, Kimono
makers did not have to concern themselves with the shape of the
wearer’s body.
Lịch sử của Kimono
Khởi
nguồn từ “Kimono” trong tiếng Nhật là từ để chỉ quần áo nói chung.
Nhưng những năm gần đây, Kimono đã tở thành một từ đặc biệt dùng để chỉ
trang phục truyền thống của Nhật Bản. Kimono mà ta biết đến ngày nay
được bắt nguồn từ triều đại Heian (794-1192).
Từ
thời Nara (710-794) trở về trước, người Nhật đã mặc cả bộ áo hoàn chỉnh
bao gồm phần áo và phần quần rời nhau (quần hoặc váy), hoặc bộ áo liền.
Nhưng đến thời Heian, kĩ thuật may Kimono đã phát triển. Với phương
pháp “cắt thẳng”, một chiếc Kimono hoàn chỉnh là những
mảnh vải được cắt theo những đường thẳng và may lại với nhau. Với
phương pháp này, người thợ may Kimono không cần thiết phải để ý đến
hình dáng của người mặc.
Straight-line-cut Kimonos offered many advantages. They were easy to
fold. They were also suitable for all weather: They could be worn in
layers to provide warmth in winter, and Kimonos made of breathable
fabric such as linen were comfortable in summer. These advantages
helped Kimonos become part of Japanese people’s everyday lives.
Japanese looks in the Heian period- Trang phục người Nhật vào thời Heian (© Chitose Yamada).
Áo
Kimono may theo phương pháp đường cắt thẳng có rất nhiều thuận lợi.
Chúng rất dễ may, và phù hợp với mọi loại thời tiết: Có thể mặc nhiều
lớp Kimono để giữ ấm vào mùa đông ,và Kimono được may bằng những chất
liệu thoáng nên cũng phù hợp với cả mùa hè. Những yếu tố này đã làm cho
Kimono trở thành một phần trong đời sống của người Nhật.
Over time, as the practice of wearing Kimonos in layers came into
fashion,
Japanese people began paying attention to how Kimonos of different
colors looked together, and they developed a heightened sensitivity to
color. Typically, color combinations represented either seasonal colors
or the political class to which one belonged. It was during this time
that what we now think of as traditional Japanese color combinations
developed.
Japanese looks in the Kamakura period- Trang phục người Nhật vào thời Kamakura (© Chitose Yamada).
During
the Kamakura period (1192-1338) and the Muromachi period (1338-1573),
both men and women wore brightly colored Kimonos. Warriors dressed in
colors representing their leaders, and sometimes the battlefield was as
gaudy as a fashion show.
Theo
thời gian, việc mặc nhiều lớp Kimono đã trở thành mốt, người Nhật bắt
đầu để ý xem những chiếc Kimono khác màu thì nên kết hợp với nhau thế
nào, và sự tinh tế trong màu sắc của Kimono đã được người Nhật đưa lên
một tầm cao mới. Điển hình, cách phối màu còn thể hiện cả
các sắc màu của mùa, sự phân biệt tầng lớp của người mặc nó. Và trong
thời kì này, ta thấy rằng sự phối màu của Nhật bản truyền thống đã rất
phát triển.
Trong suốt thời Kamakura (1192-1338), và thời Muromachi (1338-1573), cả nam và nữ giới đều mặc Kimono có màu sáng.
Những chiến binh thì mặc những màu theo người chỉ huy của họ, và đôi
khi chiến trường trở thành một màn biểu diễn rực rỡ màu sắc.
During
the Edo period (1603-1868), the Tokugawa warrior clan ruled over Japan.
The country was divided up into feudal domains ruled by lords. The
samurais of each domain wore identified by the colors and patterns of
their “uniforms.” They consisted of three parts: a Kimono; a sleeveless
garment known as a kamishimo worn over the Kimono; and a hakama, a
trouser-like split skirt. The kamishimo was made of linen, starched to
make the shoulders stand out. With so many samurai clothes to make,
Kimono makers got better and better at their craft, and Kimono making
grew into an art form. Kimonos became more valuable, and parents handed
them down to their children as family heirlooms.
Trong
suốt thời Edo (1603-1868), phe Tokugawa cai trị toàn bộ Nhật Bản. Đất
nước được chia thành nhiều lãnh địa phong kiến do từng lãnh chúa cai
quản. Những samurai của từng vùng ấy cũgn mặc những trang phục rất khác
nhau về cả màu sắc lẫn kiểu dáng. Chúng bao gồm 3 phần: áo Kimono, áo
khoác không tay, mà người ta vẫn thường gọi là kamishimo mặc ở ngoài áo
Kimono; và hakama, một kiểu váy chẻ giống như quần. Áo kamishmo được
may từ len, được hồ cứng để vai áo có thể dựng thẳng. Kimono được làm
thành rất nhiều kiểu áo samurai, và nó được làm ngày một tốt hơn nhờ
những người thợ may áo thủ công, từ đó, việc may áo Kimono cũng trở
thành một nghệ thuật. Kimono trở nên giá trị hơn, và các bậc cha mẹ
thường trao chúng cho con cái mình như những món đồ gia truyền.
During
the Meiji period (1868-1912), Japan was heavily influenced by foreign
cultures. The government encouraged people to adopt Western clothing
and habits. Government officials and military personnel were required
by law to wear Western clothing for official functions. (That law is no
longer in effect today.) For ordinary citizens, wearing Kimonos on
formal occasions were required to use garments decorated with the
wearer’s family crest, which identified his or her family background.
Đến
thời Meiji (1868-1912), Nhật Bản bị ảnh hưởng mạnh bởi văn hóa phuwng
tây. Chính phủ Nhật khuyến khích người dân tiếp nhận các thói quen cũng
như trang phục Tây Âu. Luật pháp buộc các viên chức chính phủ và quân
nhân phải mặc Âu phục khi thi hành nhiệm vụ. (Luật đó đến nay thì không
còn áp dụng nữa). Đối với dân thường, Kimono được mặc trong những dịp
trang trọng luôn phải gắn gia huy, biểu thị cho truyền thống gia đình
mình.
many
women wear Kimonos when they go to see a kabuki show (courtesy of
Hisako Nakatani)- những người phụ nữ mặc Kimono khi đi xem biểu diễn
kabuki.
Nowadays, Japanese people rarely wear Kimonos in everyday life,
reserving them for such occasions as weddings, funerals, tea ceremonies, or other special events, such as summer festivals.
Ngày
nay, người Nhật hiếm khi mặc Kimono hàng ngày, chúng được để cho những
dịp như lễ cưới, đám tang, tiệc trà, hay những dịp đặc biệt khác chẳng
hạn như lễ hội mùa hè.
many
women wear Kimonos when they go to see a kabuki show (courtesy of
Hisako Nakatani)- những người phụ nữ mặc Kimono khi đi xem biểu diễn
kabuki.